Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT (Luật số 46/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015); Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT; Theo quy định trên, người có công với cách mạng, cựu chiến binh được ngân sách Nhà nước đóng BHYT, trong đó có các đối tượng sau: - Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP là cán bộ, chiến sĩ bao gồm: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam thuộc bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế từ ngày 30/4/1975 trở về trước; - Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 8/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 6/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg; - Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; Nếu bà thuộc một trong các đối tượng theo quy định trên thì liên hệ với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi quản lý người có công với cách mạng để được hướng dẫn thủ tục cấp thẻ BHYT.
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT (Luật số 46/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015); Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT; Theo quy định trên, người có công với cách mạng, cựu chiến binh được ngân sách Nhà nước đóng BHYT, trong đó có các đối tượng sau: - Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP là cán bộ, chiến sĩ bao gồm: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam thuộc bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế từ ngày 30/4/1975 trở về trước; - Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 8/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 6/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg; - Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; Nếu bà thuộc một trong các đối tượng theo quy định trên thì liên hệ với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi quản lý người có công với cách mạng để được hướng dẫn thủ tục cấp thẻ BHYT.
Ngoài số thẻ tín dụng (dãy số gồm 16 số) thì chủ thẻ cần quan tâm tới 3 chữ số ở mặt sau của thẻ tín dụng. Đó chính là mã số bảo mật thẻ - CSC. Mã CSC là tên gọi chung của mã CVC (mã xác minh thẻ Mastercard), CVV (mã xác minh thẻ Visa) và CID (mã xác minh thẻ American Express).
Mã CSC cần được bảo mật cao. Bởi nó đóng vai trò như một lớp bảo vệ khi giao dịch và chứng thực quyền sở hữu thẻ khi thanh toán online. Khi thanh toán online, bạn sẽ không cần nhập mã PIN mà chỉ cần điền thông tin thẻ kèm số CVV/CVC là hoàn tất thanh toán.
Mã số CVV/CVC - mã số bảo mật thẻ bạn cần phải đảm bảo và tránh bị lộ thông tin
Số thẻ tín dụng là một dãy số thường bao gồm 16 đến 19 chữ số được sắp xếp theo quy luật riêng. Tại Việt Nam, thẻ tín dụng này bao gồm 16 chữ số. Dãy số này giống như “tên riêng” của mỗi thẻ và sử dụng để thực hiện giao dịch trong hệ thống liên ngân hàng toàn cầu. Số thẻ tín dụng được in dập nổi và nằm ở phía trước thẻ.
Lưu ý: Dãy số này không phải là số tài khoản hoặc mã pin. Người dùng cần hiểu rõ sự khác biệt này để tránh nhầm lẫn và các rắc rối trong quá trình giao dịch.
Số thẻ tín dụng gồm 16 số và được in dập nổi ở phía trước thẻ
Dãy số trên thẻ tín dụng không chỉ đơn giản là thông tin cung cấp loại thẻ tín dụng (đơn vị phát hành), số thẻ tín dụng mà nó còn có nhiều vai trò, nhiệm vụ hữu ích khác. Cụ thể:
Bạn có thể sử dụng ứng dụng di động để chuyển tiền tới số thẻ tín dụng cần nhận tiền.
Bảo mật số thẻ tín dụng và các thông tin quan trọng khác là cách tốt nhất để bạn bảo vệ tài khoản tín dụng của mình. Việc này góp phần ngăn kẻ xấu lợi dụng và hạn chế tối đa rủi ro liên quan đến tài sản, quyền lợi cá nhân. Sau đây là những mẹo bảo mật bạn có thể áp dụng:
Số CVV/CVC trên thẻ tín dụng có thể giúp bạn thực hiện giao dịch mà không cần nhớ mật khẩu hay mã PIN. Do đó, xóa số bảo mật này sẽ giúp bạn phòng tránh trường hợp bị mất tiền không chính đáng. Trước khi xóa số CVV/CVC, bạn hãy ghi chú lại vào điện thoại, sổ tay,... Sau đó, bạn làm mờ mã số bằng cách cạo nhẹ hoặc dán giấy đè lên để che phần số CVV/CVC này.
Chữ ký của bạn vào mặt sau của thẻ giống như một lớp bảo mật cho thẻ tín dụng của mình. Khi giao dịch, nhân viên sẽ phải đối chiếu chữ ký trên hóa đơn với chữ ký sau thẻ. Nếu chữ ký trùng khớp thì giao dịch mới được thực hiện, nếu chữ ký không trùng thì giao dịch sẽ bị từ chối.
Dịch vụ SMS Banking sẽ gửi tin nhắn có chứa mã OTP để bạn xác nhận mỗi khi thực hiện bất kỳ giao dịch thanh toán nào. Khi có yêu cầu thanh toán, dịch vụ sẽ gửi tin nhắn tới cho bạn. Như vậy, nếu bạn không thực hiện giao dịch thì có thể nhanh chóng liên hệ với ngân hàng để khóa tài khoản, tránh bị rút tiền bất minh nhiều lần.
Khi bạn cho người khác sử dụng thẻ thì có thể thông tin thẻ tín dụng của bạn sẽ bị đánh cắp và thực hiện nhiều giao dịch ngoài ý muốn. Đặc biệt, trong trường hợp này, ngân hàng phát hành thẻ cũng rất khó để bảo vệ quyền lợi cho bạn. Do đó, bạn cần tránh đưa thẻ tín dụng cho người khác mượn sử dụng.
Việc đăng ký dịch vụ này khi mua hàng online giống như một lớp bảo vệ được tạo thêm để đảm bảo cho mọi giao dịch trên thẻ tín dụng. Dịch vụ Verified by Visa/MasterCard sẽ có nhiệm vụ gửi mã OTP tới số điện thoại của bạn và chỉ khi nhập đúng mã OTP này thì việc thanh toán của bạn mới được thực hiện.
Những trang web uy tín đã được mã hóa bảo mật thông tin nên kẻ gian không thể xâm nhập, lợi dụng và đánh cắp thông tin từ thẻ tín dụng của bạn. Dấu hiệu nhận biết những website uy tín là có phần “https://” và biểu tượng ổ khóa xanh trên tên miền để đảm bảo an toàn.
Nên chọn những website uy tín khi mua hàng online để tránh bị đánh cắp thông tin thẻ tín dụng
Việc nắm rõ thông tin thẻ tín dụng bao nhiêu số, thông tin và vai trò của 16 số trên thẻ sẽ giúp bạn sử dụng thẻ tín dụng thật hiệu quả, tiện lợi.Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan đến số thẻ tín dụng, các bạn hãy liên hệ với ngân hàng BIDV theo số hotline 1900.9247 để được tư vấn cụ thể, chi tiết.
JCB là từ viết tắt của cụm Japan Credit Bureau. Đây là một loại thẻ thanh toán quốc tế có xuất xứ từ Nhật Bản, được liên kết với nhiều ngân hàng trên thế giới.
Tại Việt Nam, JCB được phát hành với 3 loại thẻ: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ trả trước.
Ngoài việc thanh toán các khoản phí quốc tế, quẹt thẻ qua máy POS, rút tiền, thẻ JCB cũng có nhiều ưu đãi cho khách hàng như mua vé máy bay, sử dụng wifi miễn phí tại Nhật, miễn phí vé vào cổng cho một số điểm tham quan tại Nhật.
Thẻ JCB mang có nhiều ưu điểm vượt trội như:
Là loại thẻ thanh toán toàn cầu, người dùng thẻ JCB có thể sử dụng để mua hàng trực tuyến ở bất kỳ đâu dù là trong nước hay tại nước ngoài.
Thẻ JCB có nhiều ưu điểm. (Ảnh minh họa)
Khách hàng có thể sử dụng thẻ JCB để thực hiện các giao dịch online, offline như chuyển tiền nhanh, mua sắm, rút tiền, quẹt thẻ...Các chi tiêu, thanh toán bằng thẻ JCB đều được ghi nhận và thông báo cho khách hàng thông qua email hoặc có thể được tra cứu trực tiếp trên hệ thống.
Nhờ đó, khách hàng có thể kiểm soát được chi tiêu và lập kế hoạch quản lý tài chính cá nhân một cách hiệu quả.
Thẻ JCB được kết hợp 2 tiêu chuẩn chip bảo mật đạt tiêu chuẩn EMV J/Smart™ và J/Secure™ hay J/Secure - một tính năng bảo mật 2 lớp của thẻ thanh toán quốc tế JCB. Tuy nhiên, nếu bị mất thẻ JCB, khách hàng cần liên hệ với tổng đài ngân hàng để tiến hành khóa thẻ khẩn cấp, đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Khách hàng sử dụng thẻ JCB nhận được nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn như: trả góp lãi suất 0% tại các đối tác liên kết thẻ JCB; giảm giá và ưu đãi đặc biệt nhiều sản phẩm, dịch vụ trên khắp thế giới; rút tiền mặt lên tới 90% hạn mức tín dụng tại tất cả ATM có biểu tượng JCB...
Điều kiện mở thẻ JCB tại các ngân hàng Việt Nam
Để mở thẻ JCB, khách hàng cần thỏa mãn các điều kiện cơ bản sau:
- Người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam đủ 18 tuổi
- Có CMND/CCCD/Hộ chiếu còn hiệu lực sử dụng
- Thu nhập tối thiểu hàng tháng đáp ứng đủ theo quy định của ngân hàng.
- Đáp ứng đầy đủ điều kiện khác theo quy định của ngân hàng phát hành.
Mỗi ngân hàng có những yêu cầu thủ tục khác nhau dành cho khách hàng mở thẻ JCB. Các loại giấy tờ cơ bản gồm:
- Giấy đề nghị phát hành thẻ JCB.
- Hồ sơ, giấy tờ chứng minh thu nhập như: Sao kê lương, sổ tiết kiệm,...
- Giấy tờ chứng minh việc làm như: Hợp đồng lao động, quyết định luân chuyển công tác...